Loài Máu chó bắc bộ (Knema tonkinensis) thuộc chi Knema L. (Myristicaceae) là chi lớn thứ 3 trong họ Máu chó (Myristicaceae) ở châu Á với khoảng 60 loài phân bố ở khu vực Đông Nam Á. Loài được công bố đầu tiên năm 1979 có phân bố ở Vân Nam (Trung Quốc, Lào, và Việt Nam. Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên về thành phần hóa học và hoạt tính kháng vi sinh vật từ tinh dầu Lá và Cành của loài này ở Việt Nam.
Tinh dầu từ Lá và Cành của loài Knema tonkinensis được thu tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Nha. Tinh dầu được thu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Hàm lượng tinh dầu từ lá và cành thu được là 0,5% và 0,02%. Tinh dầu thu được có màu vàng nhạt.
Bằng phương pháp phân tích Sắc ký khí – khối phổ (GC-MS) đã xác định được 64 thành phần từ lá và 76 thành phần cành với hàm lượng các chất là 98,1% và 99,7% tương ứng. Các hợp chất monoterpenes và sesquiterpens là các hợp chất chính trong tinh dầu với thành phần chính là β-pinene (24.0%), α-pinene (23.9%), bicyclogermacrene (11.0%), caryophyllene (8.0%) và copaene (4.5%) được tìm thấy trong lá; β-pinene (19.7%), α-pinene (15.4%), trans-β-ocimene (10.1%), β-copaen-4α-ol (5.2%), bicyclogermacrene (5.1%), caryophyllene (5.1%) và 7-epi-γ-eudesmol (4.1%) có trong cành.
Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật với 4 chủng vi sinh vật Escherichia coli (ATCC25922), Klebsiella pneumoniae (ATCC700603), Stapphylococus aureus (ATCC29213), Enterococcuc faecalis (ATCC29212), và một chủng nấm men Candida albicans (ATCC10231) tại nồng độ 10% cho thấy. Tinh dầu dầu lá có khả năng kháng cả 4 chủng vi sinh vật và 1 chủng nấm men với nồng các nồng độ tương ứng là 94,7%, 94,7%, 88,9%, 79,7% và 95,1%. Trong khi đó, tinh dầu từ cành chỉ chó khả năng kháng đối với 2 chủng Gram (-) ở các nồng độ là 97,4% và 3,9%.
Hình 1. Knema tonkinensis (Warb.) W.J.de Wilde
Nguồn trích dẫn tài liệu: Bùi Văn Hướng. Bùi Văn Hướng. Nguyễn Hải Đăng. Đỗ Văn Hài. Lưu Đàm Ngọc Anh. Bùi Văn Thanh. Trương Bá Vương (2023). CHEMICAL COMPOSITION AND ANTIMICROBIAL ACTIVITY OF ESSENTIAL OIL FROM THE LEAVES AND TWIGS OF Knema tonkinensis. CHEMISTRY OF NATURAL COMPOUNDS, 1(6): 1-5.
Nguồn tin: Bùi Văn Hướng, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, VAST