PHÁT SINH LOÀI TOÀN CẦU CỦA LYCOPODIACEAE (LYCOPODIALES; LYCOPHYTES) VỚI MÔ TẢ VỀ MỘT CHI MỚI, BROWNSEYA, TỪ CHÂU ĐẠI DƯƠNG

Lycopodiaceae là một trong những dòng lâu đời nhất của thực vật có mạch và có khoảng 400 loài phân bố trên tất cả các lục địa ngoại trừ Nam Cực, đa dạng nhất ở các khu vực nhiệt đới. Các nghiên cứu trước đây về hình thái học, giải phẫu và hệ thống phân tử của họ Lycopodiaceae đã đạt được tiến bộ đáng kể trong việc tìm hiểu sự đa dạng và tiến hóa của họ này, nhưng một số vấn đề lớn vẫn còn chưa sáng tỏ. Các nghiên cứu trước đây thường lấy mẫu tương đối thưa thớt, một số mối quan hệ quan trọng giữa các chi vẫn chưa được giải quyết tốt, và tính đơn ngành của một số chi (ví dụ: Huperzia, Lycopodiella, Pseudolycopodiella, Spinulum) vẫn chưa được nghiên cứu với số lượng mẫu lớn. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 1150 trình tự DNA của bảy vùng gen lục lạp (atpA, psbA-trnH, rbcL, rps4, rps4-trnS, trnL, trnL-F) của 334 mẫu đại diện cho khoảng 155 loài (khoảng 39% tổng số) của họ. Kết quả chính của chúng tôi bao gồm: (1) cây phát sinh được phân thành ba nhánh chính tương ứng với ba phân họ Huperzioideae, Lycopodioideae, và Lycopodielloideae; (2) ba nhánh chính này được phân thành 17 nhánh nhỏ, trong đó có 16 đại diện cho các chi được công nhận trong phân loại của PPG I, trong khi Lycopodiella serpentina tạo thành nhánh chị em với Palhinhaea, do đó, chi mới Brownseya được đề xuất.

CHI MỚI:

Brownseya Li Bing Zhang, L.D.Sheph., D.K.Chen, X.M. Zhou & H.He, gen. nov. – Type: Brownseya serpentina (Kunze) Li Bing Zhang, L.D.Sheph., D.K.Chen, X.M. Zhou & H.He (≡ Lycopodium serpentinum Kunze)

Đặc điểm đặc trưng: Brownseya tương tự Lycopodiella là có nón sinh sản ở đỉnh riêng lẻ trên thân cây và mọc ở vùng đất ngập nước, nhưng Brownseya có lá lưỡng hình rõ rệt với lá sinh dưỡng dài hơn rõ rệt so với lá sinh sản, trong khi Lycopodiella có lá gần như đơn hình. Brownseya cũng tương tự như Lateristachys (lateralis) là đều thân nhỏ, mảnh và mọc ở vùng đất ngập nước, nhưng Brownseya có nón sinh sản với cuống dài, riêng lẻ và mọc ở chót, trong khi Lateristachys có nón sinh sản không cuống (hoặc ngắn) mọc ở hai bên thân.

Mô tả – Thân ngang phân nhánh nhiều lần, mọc nghiêng; lá xếp chồng lên nhau, hình kẻ đến tam giác hẹp. Thân trên mọc thẳng, không phân nhánh. Lá lưỡng hình với các lá sinh dưỡng dài hơn rõ ràng so với các lá sinh sản. Lá sinh dưỡng đơn hình, sắp xếp theo hình xoắn ốc, ôm sát thân, hình kẻ đến hình tam giác hẹp, đỉnh nhọn. Nón mọc riêng lẻ ở cuối cành, có cuống dài. Các lá bào tử xếp thành vòng xoắn xen kẽ từ 5 hoặc nhiều hơn, tạo thành 10 hoặc nhiều dọc trên thân.

Chi này có khoảng 2-4 loài.

Một số hình ảnh về loài Brownseya serpentina. A, Môi trường sống; B & C, Dạng sống. D, Nón sinh sản; E, Thân leo.

Nguồn trích dẫn tài liệu: De-Kui Chen,Xin-Mao Zhou,Carl J. Rothfels,Lara D. Shepherd,Ralf Knapp,Liang Zhang,Lữ Thị Ngân,Xue-Ping Fan,Xia Wan,Xin-Fen Gao,Hai He,Li-Bing Zhang. A global phylogeny of Lycopodiaceae (Lycopodiales; lycophytes) with the description of a new genus, Brownseya, from Oceania. TAXON, 6(71), 1-27, 2021, ISSN: 400262.

Nguồn tin: Lữ Thị Ngân, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, VAST

Tin cùng loại