PHÁT HIỆN VÀ MÔ TẢ 9 LOÀI RUỒI ĂN SÂU MỚI (DIPTERA: ASILIDAE) CHO KHOA HỌC TỪ VIỆT NAM

Trên cơ sở hợp tác nghiên cứu đa dạng sinh học côn trùng giữa Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Đại học Florence Italy, từ năm 2010 đến 2017, tại các khu rừng  đặc dung ở Việt Nam, các nhà khoa học đã xác định được 24 loài ruồi ăn sâu. Trong đó, có 9 loài mới cho khoa học được phát hiện và mô tả, đó là Anacinaces lieni sp. n.; Cerdistus setaelongus sp. n.; Clephydroneura serrula sp. n.; Heligmonevra bambii sp. n.; Neoitamus laocaiensis sp. n.; Molobratia hoabinhensis sp. n.; Andrenosoma orbachi sp. n.; Choerades xuansonensis sp. n.; Merodontina vietnamensis sp. n. lo

Ngoài ra, 7 loài được ghi nhận bổ sung cho hệ động vật Việt Nam, là Astochia lancealata Scarbrough & Biglow, 2004, Hoplopheromerus guangdongi Tomasovic, 2006, Pogonosoma cyanogaster Bezzi, 1917, Lagynogaster suensoni Frey, 1937, Laloides tigris Tomasovic & Grootaert, 2003, Microstylum oberthurii Wulp, 1896, và Microstylum vulcan Bromley, 1928.

Dưới đây là chín loài mới cho khoa học được phát hiện và mô tả từ Việt Nam:

1. Loài Anacinaces lieni sp. n. (Hình 1-3)

Mẫu vật: Mẫu chuẩn (holotype) cá thể đực, Vườn quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc, độ cao 950 m, tháng 6 năm 2010. Mẫu phụ chuẩn (paratype): 1 cái, Vườn quốc gia Ba Vì, Hà Nội, độ cao 800 m, tháng 6 năm 2012); 1 đực, Sa Pa, Lào Cai, tháng 5 năm 2014; 1 cái, Vườn quốc gia Tam Đảo, tháng 7 năm 2011.

Mô tả: Cá thể đực, thân dài 22 mm, cơ thể màu đen với các chấm màu xám, cánh màu nâu đậm; lông bắp chân bụng màu trắng, dài và dày.

1

2

Hình 2. Anacinaces lieni sp. n., mẫu chuẩn, mặt lưng, toàn bộ dài 22 mm. Ảnh: Saulo Bambi.

Hình 3. Anacinaces lieni sp. n., mẫu chuẩn, gai giao cấu con đực: D =  dististylus;  E = epandrium; G =  gonocoxite;  P = phallus; thước tỷ lệ = 1 mm.

2. Cerdistus setaelongus sp. n. (Hình 4-6)

 Mẫu vật: Mẫu chuẩn cá thể đực, Vườn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ, độ cao 500 m, tháng 6 năm 2010. Mẫu phụ chuẩn: 2 đực, 2 cá thể cái, Khu bảo tồn Thiên nhiên Hang Kia- Pà Cò, Hoà Bình, độ cao 700-900 m, tháng 6 năm 2013.

Mô tả: Cá thể đực, thân dài 19 mm, cơ thể màu đen với tomentum màu xám vàng, chân đen, cánh màu nâu, lông bụng vàng.

Hình 4. Cerdistus setaelongus sp. n., mẫu chuẩn, mặt bên, toàn bộ dài 19 mm. Photo: S. Bambi.

Hình 5. Cerdistus setaelongus sp. n., mẫu chuẩn, mặt lưng, toàn bộ dài 19 mm. Photo: S. Bambi.

Hình 6. Cerdistus setaelongus sp. n., mẫu chuẩn, gai giao cấu con đực: E = epandrium; G = gonocoxite; P = phallus; thước tỷ lệ = 1 mm.

3. Clephydroneura serrula sp. n. (Hình 7-9)

Mẫu vật:  Mẫu chuẩn cá thể đực, Vườn quốc gia Bạch Mã, Thừa Thiên Huế, độ cao 1350-1400 m, tháng 5 năm 2014.

Mô tả. Cá thể đực, thân dài 19 mm, cơ thể màu vàng với tomentum màu xám vàng, chân vàng; cánh trong suốt, màu nâu nhạt.

Hình 7. Clephydroneura serrula sp. n., mẫu chuẩn, mặt bên, toàn bộ dài 19 mm. Photo: S. Bambi.

Hình 8. Clephydroneura serrula sp. n., mẫu chuẩn, mặt lưng, toàn bộ dài 19 mm. Photo: S. Bambi.

Hình 9.  Clephydroneura serrula  sp.  n., mẫu chuẩn, gai giao cấu con đực: E =  epandrium; G =  gonocoxite; P = phallus; thước tỷ lệ = 1 mm.

4. Heligmonevra bambii sp. n. (Hình 10-12)

Mẫu vật: Mẫu chuẩn cá thể đực , Khu bảo tồn Thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò, độ cao 900 m, tháng 6 năm 2013. Mẫu phụ chuẩn: 1 đực, 1 cái, Vườn quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc, độ cao 950m, tháng 6 năm 2010; 1 đực, Núi Pia Oac, Cao Bằng, độ cao 1600-200 m, tháng 6 năm 2012.

Mô tả. Cá thể đực, thân dài 24 mm, cánh 16 mm; cơ thể màu đen với tomentum màu xám vàng, chân vàng, cánh màu nâu nhạt.

Hình 10. Heligmonevra bambii sp. n., mẫu chuẩn, mặt bên, toàn bộ dài 24 mm. Photo: S. Bambi.

Hình 11. Heligmonevra bambii sp. n., mẫu chuẩn, mặt lưng, toàn bộ dài 24 mm. Photo: S. Bambi.

Hình 12. Heligmonevra bambii sp. n., mẫu chuẩn, gai giao cấu con đực: E = epandrium; G = gonocoxite; P = phallus; thước tỷ lệ = 1 mm.

5. Neoitamus laocaiensis sp. n. (Hình 13-15)

Mẫu vật: Mẫu chuẩn cá thể đực, Khu Bảo tồn Thiên nhiên Văn Bàn, Lào Cai, độ cao 1000 m, tháng 5 năm 2011.

Mô tả: cá thể đực, thân dài 14 mm, cánh 8 mm, màu đen, nhỏ, mỏng; cánh màu nâu; chân đen, xương chày màu vàng.

Hình 13. Neoitamus  laocaiensis  sp. n., mẫu chuẩn, mặt bên, toàn bộ dài 14 mm. Photo: S. Bambi.

Hình 14. Neoitamus  laocaiensis  sp. n., mẫu chuẩn, mặt lưng, toàn bộ dài 14 mm. Photo: S. Bambi.

Hình 15.  Neoitamus  laocaiensis  sp.  n.,  mẫu chuẩn, gai giao cấu con đực:  E  =  epandrium;  G  =  gonocoxite;  GL  = gonocoxite, lateral; P = phallus; thước tỷ lệ = 0,5 mm.

6. Molobratia hoabinhensis sp. n. (Hình 16-17)

Mẫu vật: Mẫu chuẩn cá thể cái, Khu bảo tồn Thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò, Hoà Bình, độ cao 900-1200 m, tháng 6 năm 2013.

Mô tả: Cá thể cái,  thân dài 17 mm, ăng ten màu vàng, bụng màu vàng và đen, cánh màu nâu.

Hình 16. Molobratia hoabinhensis sp. n., mẫu chuẩn, mặt bên, toàn bộ dài 17 mm. Photo: S. Bambi.

Hình 17. Molobratia hoabinhensis sp. n., mẫu chuẩn, mặt lưng, toàn bộ dài 17 mm. Photo: S. Bambi.

7. Andrenosoma orbachi sp. n. (Hình 18-20)

Mẫu vật: Mẫu chuẩn cá thể đực, Vườn quốc gia Cát Tiên, Đồng Nai, độ cao 1200 m, tháng 7 n ăm 2015.

Mô tả: Cá thể đực, kích thước nhỏ màu đen, thân dài 8 mm; ăng-ten màu đen, ngực màu nâu xám và lôngngắn màu trắng, chân màu vàng với tarsi màu đen.

Hình 18. Andrenosoma orbachi sp. n., mẫu chuẩn, mặt bên, toàn bộ dài 8 mm. Photo: S. Bambi.

Hình 19. Andrenosoma orbachi sp. n., mẫu chuẩn, mặt lưng, toàn bộ dài 8 mm. Photo: S. Bambi.

Hình 20.  Andrenosoma orbachi sp. n., mẫu chuẩn, gai giao cấu con đực: G = gonocoxite; P = phallus; thước tỷ lệ = 1 mm.

8. Choerades xuansonensis sp. n. (Hình 21-23)

Mẫu vật: Mẫu chuẩn cá thể đực, Vườn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ, độ cao 500 m, tháng 6 năm 2010.  Mẫu phụ chuẩn: 1 cái, 1 đực, núi Pia Oac, Cao Bằng, độ cao1600-2000 m, tháng 6 năm 2012.

Mô tả: Cá thể đực, thân dài 22 mm, cơ thể màu đen, cánh màu nâu đậm, chân đen với lông dài, bụng sáng màu đen.

Hình 21. Choerades xuansonensis sp. n., mẫu chuẩn, mặt bên, toàn bộ dài 22 mm. Photo: S. Bambi.

Hình 22. Choerades xuansonensis sp. n., mẫu chuẩn, mặt lưng, toàn bộ dài 22 mm. Photo: S. Bambi.

Hình 23. Choerades xuansonensis sp. n., mẫu chuẩn, gai giao cấu con đực: G = gonocoxite; P = phallus; thước tỷ lệ = 1 mm.

9. Merodontina vietnamensis sp. n. (Hình 24-26)

Mẫu vật: Mẫu chuẩn cá thể đực, Vườn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ, độ cao 500 m, tháng 6 năm 2010.

Mô tả: Cá thể đực, thân dài 18 mm, cánh 15 mm, cơ thể màu đen, đôi cánh màu nâu, chân vàng, tarsi đen, bụng đen.

Hình 24. Merodontina vietnamensis sp. n., mẫu chuẩn, mặt bên, toàn bộ dài 18 mm. Photo: S. Bambi.

Hình 25. Merodontina vietnamensis sp. n, mẫu chuẩn, mặt lưng, toàn bộ dài 18 mm. Photo: S. Bambi.

Hình 26. Merodontina vietnamensis sp. n., mẫu chuẩn, gai giao cấu con đực: E =  epandrium; G =  gonocoxite; P = phallus; thước tỷ lệ = 1 mm.

Kết luận

Trong các chuyến nghiên cứu thực địa từ năm 2010 đến 2017 đã phát hiện và mô tả 9 loài ruồi ăn sâu mới cho khoa học từ Việt Nam, điều này cho thấy sự đa dạng và phong phú của khu hệ côn trùng Việt Nam nói chung, ruồi nói riêng còn ít được biết đến. Chắc chắn nhiều loài mới sẽ tiếp tục được các nhà khoa học khám phá trong những nghiên cứu tiếp theo.

Tin bài: Vũ Văn Liên

Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, VAST

Bài được đăng trên Tạp chí Onychium, 14: 173-202, ngày 20/04/2018

http://dx.doi.org/10.5281/zenodo.1219135

Tin cùng loại